Được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1948, những mẫu đồng hồ Seamaster đã được thế giới công nhận về sự thu hút trong kiểu dáng cũng như tính bền bỉ trong hoạt động. Bộ sưu tập Seamaster bắt nguồn từ những mẫu đồng hồ kín nước thiết kế cho Quân Đội Anh Quốc trong Chiến tranh thế giới lần thứ 2. Vận hành bởi bộ máy tự động của OMEGA calibre 28.10, những phiên bản Seamaster đầu tiên được thiết kế với kim giây lớn hoặc kim giây nhỏ và được chứng nhận Chronometer về độ chính xác.
Ra mắt vào năm 1952, Seamaster Calendar là phiên bản đầu tiên ở hữu ô hiển thị ngày ở vị trí 6 giờ trên mặt số. Vận hành bởi bộ máy tự động Calibre 353, phiên bản đặc biệt này là một tuyệt tác đối xứng. Giống như những chiếc Seamaster đời đầu, Seamaster Calendar sở hữu nút chỉnh dạng xoáy giúp đảm bảo độ kín nước, mặt kính giữ bở lớp vỏ thép cùng niềng bo mềm.
Để kỉ niệm Thế vận hội Olympic thứ 16 diễn ra tại Melbourne, OMEGA đã giới thiệu phiên bản Seamaster đặc biệt: Seamaster XVI, 1956. Với chất liệu vàng 18K cùng thiết kế đặc biệt ở tai niềng và nút chỉnh giờ, Seamaster XVI được vận hành bởi bộ máy calibre 471, bộ máy tự động dành cho nam đầu tiên của OMEGA. Mặt sau của đồng hồ được khắc huân chương Olympic Cross of Merit trao tặng cho OMEGA vào năm 1952 với những đóng góp xuất sắc cho ngành thể thao thế giới. Mặt số của Seamaster XVI được thiết kế với số La Mã XVI hoặc biểu tượng của Olympic Cross of Merit.
Vào năm 1957, OMEGA đã cho ra đời bộ sưu tập Seamaster 300, dòng sản phẩm dành cho những thợ lặn chuyên nghiệp và nghiệp dư. Bộ sưu tập đặc biệt này mang một thiết kế tương phản với cọc số và bộ kim phủ phản quang trên nền mặt số đen. Vận hành bởi bộ máy tự động calibre 501, đây là dòng sản phẩm đầu tiên của OMEGA sở hữu niềng xoay 2 chiều, một chức năng hữu dụng cho những thợ lặn chuyên nghiệp ngày nay. Chịu được áp suất nước sâu tới 200m, Seamaster 300 là mẫu đồng hồ nổi tiếng trong giới thủy thủ, thợ lặn và quân đội tại nhiều nơi trên thế giới.
Tiếp nối sự phát triển của Seamaster những năm 1960, Seamater Cosmic được giới thiệu vào năm 1966. Mang kiểu dáng bầu tròn đặc biệt cùng thiết kế vỏ liền khối bằng chất liệu thép, Seamaster Cosmic mang tính năng chống nước và bụi cao. Mẫu đồng hồ đặc biệt này được vận hành bởi bộ máy calibre 752 với ô hiện thị ngày, thứ trên mặt số.
Với tham vọng tăng sức chịu đựng của đồng hồ trong môi trường áp lực sâu dưới đại dương, OMEGA đã giới thiệu phiên bản đặc biệt chịu được độ sâu đáng kinh ngạc. Ra mặt vào năm 1970, và được công nhận bởi nhiều thợ lăn COMEX cũng như nhà thám hiểm Jacques-Yves Cousteau cùng đội Calypso, đồng hồ Ploprof mang trên mình tinh thần của những thợ lặn chuyên nghiệp. Vẫn sử dụng một khối thép liền mạch, Ploprof không chỉ chịu được áp suất ở độ sâu 600 m mà còn kín đến mức độ những nguyên tử Helium cũng không thể lọt qua. Phiên bản mới nhất của Ploprof được giới thiệu tại triển lãm Baselworld năm 2009.
Một trong những mẫu đình đám của những năm 1980 phải kể đến Titanium “Polaris” Seamaster. Ra mắt vào năm 1982, Titanium “Polaris” Seamaster chịu được áp suất 120 m nước với thiết kế cao cấp sử dụng chất liệu titanium cho cả vỏ và dây đồng hồ kết hợp với vàng hồng 18K hoặc palladium theo phiên bản mẫu thực hiện bởi Gerald Genta.
Seamaster Aqua Terra >15,000 Gauss mang kích thước 41.5mm, vỏ thép đeo cùng dây da nâu hoặc dây kim loại. Nếu như vẻ bên ngoài lôi cuốn người xem bởi thiết kế đặc biệt thì bộ máy của mẫu đồng hồ này mang tính chất lịch sử. Được vận hành bởi bộ máy OMEGA Co-Axial calibre 8505, Seamaster Aqua Terra >15,000 Gauss mở ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực chế tác đồng hồ. Mẫu đồng hồ đặc biệt này có thể kháng từ trong môi trường từ lực lớn hơn 15,000 gauss, vượt xa khẳ năng miễn nhiễm từ của bất kì mẫu đồng hồ nào khác. Seamaster Aqua Terra >15,000 Gauss đã chinh phục thử thách của những nghệ nhân chế tác đồng hồ trong nhiều thập kỉ qua. Không giống như những “cuộc chiến” với từ trường trong quá khứ, Seamaster Aqua Terra >15,000 Gauss không dựa vào lớp vỏ ngăn ảnh hưởng của từ trường mà sử dụng những chất liệu miễn nhiễm từ cho bộ máy giúp đồng hồ vẫn hoạt động chính xác trong môi trường từ lực lớn hơn 15,000 gauss.
Với tinh thần hướng tới đại dương với nhiều cách tân trong thiết kế, OMEGA giới thiệu phiên bản Seamaster Planet Ocean vào năm 2005. Dòng sản phẩm này đã được nâng cấp vào năm 2011 với bộ máy OMEGA Co-Axial đạt tiêu chuẩn cho những đồng hồ đi lặn.
Master Co-Axial Chronometer là công nghệ được áp dụng khi “hồi sinh” dòng đồng hồ Seamaster 300 từ những năm 1957. Sử dụng nhiều chất liệu kim loại như thép, vàng-thép kết hợp và vàng, OMEGA Seamaster 300 được đeo với dây đồng chất liệu. Mặt số đen của đồng hồ được tôn vinh bởi niềng gốm đen với chỉ số chế tác từ chất liệu Liquidmetal. Được vận hành bởi bộ máy Master Co-Axial calibre 8400, dòng đồng hồ đặc biệt này có thể hoạt động bình thường trong môi trường từ lực lớn hơn 15,000 gauss.